Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ -CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ NGOẠI NGỮ THCS
- Thứ năm - 29/02/2024 07:48
- In ra
- Đóng cửa sổ này
CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ NGOẠI NGỮ THCS
“Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ”.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo một ấn phẩm nghiên cứu mới đây “Tương lai của tiếng Anh - Quan điểm toàn cầu”, do Hội đồng Anh khởi xướng từ năm 2020, tiếng Anh sẽ giữ vững vị trí là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất thế giới trong thập niên tới và giáo viên sẽ tiếp tục là trung tâm của tiếng Anh, ngay cả khi đối mặt với sự gia tăng tự động hóa, AI và học máy. Theo ông Mina Patel, Giám đốc Nghiên cứu Đánh giá của Hội đồng Anh, một trong những tác giả của ấn phẩm mới “Tương lai của tiếng Anh - Quan điểm toàn cầu” cho rằng: Tiếng Anh như một phương tiện giáo dục (English as Medium of Instruction - EMI), hay còn gọi tiếng Anh như một phương tiện giảng dạy, là khi học sinh được dạy các môn học bằng tiếng Anh, bất kể ngôn ngữ đầu tiên của họ là gì. Điều này cực kỳ phổ biến trong một số bối cảnh và được thúc đẩy bởi các chính phủ và phụ huynh, họ coi đây là một cách tốt để đạt được sự thông thạo tiếng Anh, từ đó nâng cao cơ hội cho sinh viên có được việc làm tốt trong tương lai.
Hiện nay, rất nhiều trường học trên thế giới tại các nước mà tiếng Anh không phải là bản ngữ đã và đang sử dụng tiếng Anh làm phương tiện giảng dạy. Đã có một số công trình nghiên cứu về các đường hướng sử dụng tiếng Anh để giảng dạy các môn học, cho nên đường hướng học tích hợp nội dung và ngôn ngữ (Content and Language Integrated Learning - CLIL) trong hai thập niên qua đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu tại Châu Âu cũng như nhiều nơi khác trên thế giới. Khác với việc giảng dạy ngoại ngữ, đường hướng CLIL chú trọng vào việc giảng dạy nội dung môn học khác và phương tiện truyền đạt là một ngoại ngữ hoặc một ngôn ngữ thứ hai. Được xem là một nhân tố tạo sự thay đổi về chất trong lĩnh vực dạy học, đường hướng này đã trở nên phổ biến và có hiệu quả tại Châu Âu: hầu hết các quốc gia Châu Âu đều đã áp dụng đường hướng này trong hệ thống giáo dục, trong đó có Áo, Phần Lan, Tây Ban Nha, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Điển (Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 2014)
Ở Việt Nam, vào năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) đã triển khai việc áp dụng phương pháp tích hợp nội dung và ngôn ngữ thông qua Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 (gọi tắt là Đề án 2020). Cho đến thời gian gần đây phương pháp CLIL đã trở thành một phương pháp giảng dạy ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Trong các trường quốc tế và các chương trình giáo dục song ngữ. Phương pháp CLIL giúp học sinh tiếp cận kiến thức môn học bằng cách sử dụng một ngôn ngữ khác không phải là tiếng mẹ đẻ, thông thường là tiếng Anh và tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tương tác và sáng tạo trong quá trình học. Đặc biệt nhất là trong Chương trình GDPT 2018, một số bộ sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 12 đều có bài học tích hợp nội dung và ngôn ngữ. Các trường học và giáo viên đang ngày càng nhận thức được lợi ích của phương pháp này và áp dụng nó vào quá trình giảng dạy để giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ trong ngữ cảnh thực tế và ý nghĩa. Học sinh không chỉ học ngôn ngữ, mà còn học ngôn ngữ qua việc tiếp cận và xử lý kiến thức môn học. Điều này giúp học sinh phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt và tự tin trong lĩnh vực các môn học.
Ở trường THCS và THPT Tây Sơn nói riêng và ở Thành phố Đà Lạt nói chung, cả giáo viên và học sinh đều rất quan tâm, yêu thích và đánh giá cao hiệu quả của bài học tích hợp nội dung và ngôn ngữ nhằm giúp học sinh phát triển tốt bốn mục tiêu quan trọng : Culture (Văn hóa), Communication (Giao tiếp), Content (Nội dung) và Cognition (Nhận thức). Và họ sẵn sàng tham gia khóa học bồi dưỡng về phương pháp này nếu có điều kiện.
Tuy nhiên, việc tích hợp nội dung và ngôn ngữ trong bài dạy không phải là một nhiệm vụ đơn giản, đòi hỏi giáo viên không chỉ có nền tảng về ngôn ngữ mục tiêu tốt mà còn cả về kiến thức môn học. Bên cạnh đó, việc giảng dạy bài học CLIL đòi hỏi sự kết hợp tinh tế và linh hoạt của các yếu tố này để tạo ra môi trường học tập đa dạng và hấp dẫn. Trong trường hợp này, công nghệ trí tuệ nhân tạo đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giáo viên và học sinh vượt qua những thách thức này. Ứng dụng AI sẽ hỗ trợ tối đa việc áp dụng phương pháp CLIL cho giáo viên và cả học sinh trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng, nguồn tài nguyên và việc ứng dụng kết nối bài dạy với thực tế; Giảm thiểu thời gian chuẩn bị trong việc dạy và học, tạo môi trường học tập mang tính tương tác cao và thu hút sự tham gia tích cực của học sinh, hiệu quả, chuyên nghiệp và hiện đại. Bên cạnh đó, AI cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp nội dung và ngôn ngữ một cách linh hoạt và đa dạng, từ việc sử dụng video, âm thanh, hình ảnh đến tài liệu tương tác. Sự tích hợp này giúp tăng tính hấp dẫn, thú vị và hiệu quả của quá trình học tập. Đó là lí do chúng tôi chọn đề tài : Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ”.
II. THỰC TRẠNG
Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục đang chuyển đổi từ môi trường giảng dạy truyền thống sang hướng tập trung phát triển kỹ năng ngôn ngữ và kiến thức chuyên ngành. Phương pháp CLIL phù hợp với xu hướng này, nhưng việc thực hiện CLIL đòi hỏi sự đầu tư và chuẩn bị từ phía giáo viên và hệ thống giáo dục ngành. Một số trường học và cơ sở giáo dục ở Việt Nam đã tiên phong trong việc áp dụng phương pháp CLIL và đạt được những kết quả tích cực.
Chương trình tiếng Anh THCS (Chương trình GDPT 2018) được triển khai rộng rãi ở Đà Lạt nói riêng và cả nước nói chung từ năm học 2021 - 2022, đây cũng là thời điểm giáo viên tiếng Anh THCS ở đây bắt đầu tiếp cận với phương pháp CLIL và được làm quen thông qua các chương trình Hội thảo trực tuyến của nhà xuất bản.
Qua quá trìnht thực hiện, việc áp dụng phương pháp này trong trường học đang đối mặt với một số thuận lợi và khó khăn nhất định..
1. Thuận lợi
- Đa số giáo viên đều có kiến thức và kỹ năng tốt, có tinh thần học hỏi và cầu tiến.
- Công nghệ thông tin phát triển, hệ thống Internet được phủ sóng rộng rãi nên hỗ trợ tốt cho GV và học sinh trong quá trình học tập.
- Đa số GV và HS có nhận thức và đánh giá cao về lợi ích phương pháp dạy CLIL và mong muốn được đào tạo để có thể giảng dạy và học tập các bài học này.
2. Khó khăn
- Giáo viên chưa thành thạo về phương pháp và kỹ năng giảng dạy CLIL.
- Tìm kiếm và tạo ra nguyên liệu giảng dạy thích hợp là một thách thức đối với giáo viên.
- Việc chuẩn bị giáo án mất nhiều thời gian cũng là những khó khăn mà giáo viên đang đối mặt.
- Năng lực ngôn ngữ của học sinh chưa tốt cũng là sự trở ngại để giảng dạy và học tập bài học CLIL.
Mặc dù còn hạn chế, phương pháp CLIL đang dần thu hút sự quan tâm và được xem là một phương pháp giảng dạy tiềm năng ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Lạt nói riêng. Việc đẩy mạnh bồi dưỡng giáo viên, cung cấp tài liệu và tài nguyên phù hợp, tăng những điều kiện về cơ sở vật chất...có thể giúp thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi phương pháp CLIL trong giảng dạy ở Việt Nam nói riêng và Đà Lạt nói chung là việc làm cần thiết.
III. GIẢI PHÁP
Với những khó khăn và thuận lợi nêu trên, giải pháp Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ, nhằm hỗ trợ tối đa việc áp dụng phương pháp CLIL cho giáo viên và cả học sinh trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng, nguồn tài nguyên và việc ứng dụng kết nối bài dạy với thực tế; Giảm thiểu thời gian chuẩn bị trong việc dạy và học, tạo môi trường học tập mang tính tương tác cao và thu hút sự tham gia tích cực của học sinh, hiệu quả, chuyên nghiệp và hiện đại.
1. Hiệu quả của ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ
Artificial Intelligence (AI) đã trở thành một sự cách mạng trong lĩnh vực giáo dục, mở ra cơ hội và thách thức mới cho học sinh, giáo viên và hệ thống giáo dục trên toàn thế giới. AI trong giáo dục không chỉ là một xu hướng, mà còn là một phương tiện quan trọng để cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập. Chức năng của AI có thể giúp giáo viên và học sinh trong việc dạy và học bài học CLIL nói riêng và các kỹ năng khác nói chung
-
Dịch thuật tự động
-
Tạo video, thiết kế poster, mindmap, diagram...
-
Tạo nội dung CLIL
-
Hệ thống đánh giá tự động
-
Thiết kế trò chơi
-
Tích hợp tính năng tương tác
-
Tạo môi trường học tập ảo
Tóm lại, việc chọn đề tài : “Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ” có nhiều lợi ích, bao gồm sử dụng công nghệ hiện đại, tăng cường hiệu quả giảng dạy và học tập, đa dạng hoá phương pháp giảng dạy, phát triển kỹ năng cần thiết cho thế giới công nghệ và nâng cao sự hứng thú, sáng tạo và tương tác trong quá trình học tập.
2. Các ứng dụng AI được sử dụng trong bài học CLIL :
Các công cụ AI sau đây có thể hỗ trợ giúp học sinh và giáo viên thực hiện tốt việc dạy và học với phương pháp CLIL nói riêng và các bài học khác của bộ môn Tiếng Anh.
-
Chatbots: Chat GPT :
-
Hỗ trợ giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập (Demo minh hoạ trực tiếp)
-
Canva : Cung cấp nhiều chức năng và tính năng thiết kế đa dạng .
-
Thiết kế bài thuyết trình
-
Làm video
-
Dịch thuật
-
Vẽ sơ đồ
-
Synthesia.io : Tạo video từ nội dung văn bản.
Tính năng tạo video từ văn bản bằng trí tuệ nhân tạo là một công cụ hiện đại và mạnh mẽ, đã mang đến sự vượt trội trong lĩnh vực sản xuất video. Đây là một công nghệ tiên tiến cho phép biến các dòng văn bản, ý tưởng và thông tin thành các tác phẩm video trực quan và hấp dẫn.
Hình ảnh minh họa : Tạo Clip nghe nhìn cho bài text : The water cycle - Lesson CLIL 3 trang 92 , sách giáo khoa Tiếng Anh 8 – Freind plus.
-
Leonardo.ai/ Bing: Tạo hình ảnh từ nội dung văn bản.
Tính năng tạo hình ảnh từ văn bản bằng trí tuệ nhân tạo là một khía cạnh thú vị và sáng tạo trong giáo dục. Đây là một ứng dụng mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo, cho phép biến các mô tả, ý tưởng và thông tin trong văn bản thành hình ảnh độc đáo và thú vị.
-
Tạo hình ảnh minh họa
-
Tạo biểu đồ và đồ họa
-
Tạo tranh vẽ hoặc hình ảnh trừu tượng
Hình ảnh minh họa : Tạo ảnh động cho vòng tuần nước thông qua bài text : The water cycle - Lesson CLIL 3 trang 92 , sách giáo khoa Tiếng Anh 8 – Freind plus.
-
FPT AI - Reader : Trích xuất văn bản từ kênh chữ trong tài liệu.
Trích xuất văn bản từ hình ảnh chứa chữ viết bằng trí tuệ nhân tạo (AI) thường được thực hiện bằng các công cụ FPT AI – Reader
Hình ảnh minh họa : Trích xuất bài text : The water cycle - Lesson CLIL 3 trang 92 , sách giáo khoa Tiếng Anh 8 – Freind plus.
-
Wordwall : Thiết kế trò chơi
Wordwall là một nền tảng trực tuyến cho phép giáo viên tạo ra các hoạt động giáo dục tương tác và trò chơi dựa trên từ vựng và kiến thức. Dưới đây là một số chức năng và cách sử dụng của Wordwall:
Tạo và tùy chỉnh hoạt động: Wordwall cho phép giáo viên tạo ra các hoạt động như flashcards, trò chơi từ vựng, bảng từ, câu đố, sắp xếp từ và nhiều loại hoạt động khác. Bạn có thể tùy chỉnh nội dung, hình ảnh và âm thanh cho mỗi hoạt động.
Chia sẻ và tìm kiếm hoạt động: Sau khi tạo hoạt động, bạn có thể chia sẻ chúng với học sinh bằng cách cung cấp liên kết hoặc mã QR. Bạn cũng có thể tìm kiếm và sử dụng hàng ngàn hoạt động đã được tạo sẵn trên Wordwall bởi giáo viên khác.
-
Trò chơi tương tác.
-
Theo dõi tiến độ học tập.
-
Tích hợp với các nền tảng khác.
Để sử dụng Wordwall, bạn cần tạo một tài khoản giáo viên trên trang web của Wordwall. Sau khi đăng nhập, bạn có thể bắt đầu tạo và tùy chỉnh các hoạt động theo nhu cầu giảng dạy của mình. Khi hoàn thành, bạn có thể chia sẻ hoạt động với học sinh và theo dõi tiến độ học tập của họ thông qua bảng điều khiển của Wordwall.
Hình ảnh minh họa : Thiết kế trò chơi, thiết kế hoạt động kiểm tra đánh giá : Lesson CLIL 3 - The water cycle , trang 92 , sách giáo khoa Tiếng Anh 8 - Freind plus.
-
Quizizz AI: Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm, thiết kế hoạt động kiểm tra đánh giá.
Được hỗ trợ bởi những tiến bộ mới nhất trong trí tuệ nhân tạo, Quizizz AI sẵn sàng giúp giáo viên sáng tạo nhanh hơn, thích ứng nhanh hơn và tạo sự khác biệt một cách dễ dàng. Với Quizizz AI, trợ lý giảng dạy được cá nhân hóa của riêng bạn, bạn có thể tạo các câu đố trong vòng chưa đầy một phút ! Tất cả những gì bạn cần làm là tải tệp lên hoặc dán liên kết tới một trang web và Quizizz AI sẽ tự động tạo câu hỏi từ nội dung này. Sau đó, giáo viên có thể cá nhân hóa và nâng cao bài kiểm tra theo nhiều cách tùy thích.
Có ba cách để Quizizz AI tự động tạo bài kiểm tra : Tạo câu đố từ tài liệu, tạo câu đố từ một trang web, tạo bài kiểm tra từ văn bản:
Hình ảnh minh họa : Thiết kế trò chơi, thiết kế hoạt động kiểm tra đánh giá : Lesson CLIL 3 - The water cycle , trang 92 , sách giáo khoa Tiếng Anh 8 - Freind plus.
3. Các bước chuẩn bị cho bài dạy CLIL
3.1. Các phương pháp giảng dạy bài học CLIL:
- Phương pháp : Project - based learning
- Phương pháp : Task – based learning
- Phương pháp : 3P
- Hoặc giáo viên có thể giảng dạy bài học CLIL theo phương pháp giảng dạy các kỹ năng : Listening, Reading...
3.2. Các bước chuẩn bị để giảng dạy bài học CLIL
Để chuẩn bị một bài dạy CLIL (Content and Language Integrated Learning), giáo viên có thể tuân theo các bước sau đây:
Chọn chủ đề: Xác định chủ đề chính cho bài học CLIL. Chủ đề này nên liên quan đến nội dung chuyên môn và ngôn ngữ mà giáo viên muốn giảng dạy.
Đặt mục tiêu học tập: Xác định mục tiêu học tập cụ thể cho bài học. Mục tiêu này nên bao gồm cả khía cạnh chuyên môn và khía cạnh ngôn ngữ và các kỹ năng khác theo khung 4Cs mà học sinh sẽ đạt được sau bài học. (Đặt biệt là xác định ngôn ngữ mục tiêu: Xác định các khía cạnh ngôn ngữ cụ thể mà giáo viên muốn hướng đến trong bài học. Điều này có thể bao gồm từ vựng mới, cấu trúc ngữ pháp, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết hoặc các hình thức giao tiếp khác nhằm giúp học sinh đạt được mục tiêu kiến thức môn học và các mục tiêu khác trong khung 4Cs)
Tìm kiếm tài liệu: Tìm kiếm và thu thập tài liệu liên quan đến chủ đề của bài học. Tài liệu này có thể bao gồm sách giáo trình, bài báo, video, hình ảnh, biểu đồ, và tài liệu tham khảo khác. Đảm bảo rằng tài liệu được sử dụng có độ khó và phù hợp với trình độ học sinh. (Lựa chọn công cụ AI phù hợp để hỗ trợ)
Thiết kế hoạt động học tập: Dựa vào mục tiêu học tập, giáo viên thiết kế các hoạt động học tập phù hợp. Hoạt động này có thể bao gồm đọc hiểu, thảo luận nhóm, thực hành giao tiếp, viết bài, thực hành thí nghiệm hoặc trò chơi học tập. (Lựa chọn công cụ AI phù hợp để hỗ trợ và đưa vào thang Bloom để đánh giá)
Tích hợp ngôn ngữ và nội dung: Đảm bảo rằng ngôn ngữ được tích hợp một cách tự nhiên và chặt chẽ vào nội dung chuyên môn. Giáo viên có thể sử dụng các hoạt động như phân tích từ vựng, tóm tắt bài viết, thảo luận chuyên môn và viết bài làm cho sự kết hợp giữa ngôn ngữ và nội dung trở nên hiệu quả.
Chuẩn bị tài liệu phụ trợ: Chuẩn bị các tài liệu phụ trợ như bài giảng, bài tập, bảng từ vựng, hướng dẫn và các tài liệu tham khảo khác để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. (Lựa chọn công cụ AI phù hợp để hỗ trợ)
Đánh giá: Xác định cách đánh giá sự tiến bộ và kết quả học sinh đạt được sau bài học. Điều này có thể bao gồm kiểm tra, bài tập, thảo luận, hoặc các hoạt động đánh giá khác. (Lựa chọn công cụ AI phù hợp để hỗ trợ)
Tổ chức lớp học: Sắp xếp và tổ chức lớp học một cách tốt nhất để khai thác hiệu quả thời gian và các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh đạt được mục tiêu như yêu cầu bài học.
Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá kết quả bài học và điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho các bài học sau.
Quá trình chuẩn bị một bài dạy CLIL yêu cầu sự kỹ lưỡng và xem xét cả khía cạnh chuyên môn và ngôn ngữ. Bằng cách tuân thủ các bước trên, giáo viên sẽ có một kế hoạch học tập chất lượng và hỗ trợ học sinh trong việc tiếp cận nội dung chuyên môn bằng ngôn ngữ mục tiêu.
IV. KẾT LUẬN
Việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong bài dạy tích hợp nội dung và ngôn ngữ sẽ mang lại nhiều kết quả tích cực.
- Việc áp dụng phương pháp CLIL trong giảng dạy tiếng Anh ở Trường Tây Sơn nói chung trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận đến nguồn học liệu dồi dào và phong phú
- Tạo môi trường học tập mang tính tương tác cao, hấp dẫn, sáng tạo và thu hút sự tích cực tham gia của học sinh.
- Giúp học sinh có những trải nghiệm thú vị liên hệ từ nội dung đã học đến thực tế cuộc sống.
- Giúp giáo viên hiểu biết về các khái niệm, nguyên lý và thông tin mới nhất trong lĩnh vực giảng dạy. Sự thành thạo về nội dung giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách rõ ràng và minh bạch cho học sinh.
- Giúp học sinh tiếp cận và ứng dụng công nghệ cao - Trí tuệ nhân tạo vào trong thực tế học tập. Giúp các em hoàn thành các dự án, kế hoạch học tập một cách nhanh chóng, hiệu quả và sáng tạo. Ngoài ra học sinh có thể sử dụng Công nghệ trí tuệ nhân tạo trong các môn học khác và đưa ứng dụng vào trong cuộc sống.
Người viết
DƯƠNG THỊ NGỌC VŨ